Tài liệu tham khảo

47
A Chế Độ Flash
Các chế độ đèn nháy liệt kê ở trang trước có thể kết hợp với một hoặc nhiều kiểu thiết lập sau, như được
hiển thị bằng biểu tượng chế độ đèn nháy:
AUTO (TỰ ĐỘNG) (đèn nháy tự động): Khi ánh sáng yếu hay đối tượng chụp bị ngược sáng, đèn nháy tự động
bật lên khi nút nhả màn trập nhấn nửa chừng và bật sáng theo yêu cầu.
j (giảm mắt đỏ): Sử dụng để chụp chân dung.
Đèn giảm mắt đỏ bật sáng trước khi đèn nháy bật,
giảm “mắt đỏ.”
j (off (tắt)): Đèn nháy không bật ngay cả khi ánh sáng yếu hoặc đối tượng chụp bị ngược sáng.
SLOW (CHẬM) (đồng bộ chậm): Tốc độ cửa trập tự động chậm lại để bắt ánh sáng phía sau khi chụp đêm
hoặc chụp ở chế độ thiếu ánh sáng.
Sử dụng để lấy ánh sáng nền trong chụp chân dung.
REAR (SAU) (đồng bộ màn phía sau): Đèn nháy bật sáng ngay trước khi cửa trập đóng, phát ra một luồng
ánh sáng phía sau các nguồn sáng di động (phía dưới bên phải).
Nếu biểu tượng này không hiển thị,
đèn nháy sẽ bật khi màn trập mở (đồng bộ màn trước, hiệu quả của việc này đối với các nguồn sáng
di động sẽ được trình bày phía dưới trái).
Đồng bộ màn trước Đồng bộ màn phía sau
A Chọn Chế Độ Đèn Nháy
Chế độ đèn nháy cũng có thể được
chọn bằng cách xoay đĩa lệnh trong
khi nhấn giữ nút M (Y) (0 9; ở chế
độ P, S, A, M, và 0 nâng đèn nháy trước
khi sử dụng nút M (Y) để chọn chế
độ đèn nháy).
+
Nút M (Y) Đĩa lệnh Hiển thị thông tin
A Đèn Nháy Gắn Sẵn
Để biết thông tin về thấu kính có thể được sử dụng cùng với đèn nháy gắn sẵn, xem trang 202.
Gỡ nắp
thấu kính để tránh các phần bóng.
Đèn nháy có phạm vi tối thiểu 0,6 m và không thể được sử dụng
trong phạm vi cận cảnh của thấu kính thu phóng có chức năng chụp cận cảnh.
Nút nhả cửa trập có thể bị vô hiệu hóa trong thời gian ngắn để bảo vệ đèn nháy sau khi nó được sử dụng
để chụp các bức ảnh liên tiếp.
Đèn nháy có thể tiếp tục sử dụng sau một khoảng dừng ngắn.